Cá heo Đông Á

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Động vật linh trưởng Đông Á
Tên khác: Cá heo Simi, Cá heo Bắc Á Đông, Đông Á
Hạng mục: Động vật có vú
Khoa học: Họ cá heo

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài: 150-190 cm
Cân nặng: 100-220 kg
Tuổi thọ: Khoảng 23 năm

Đặc điểm nổi bật

Động vật có vú nhỏ nhất trên thế giới, cũng là loài cá heo nhỏ nhất

Giới thiệu chi tiết

Động vật linh trưởng Đông Á, được biết đến với tên tiếng Anh là Narrow-ridged Finless Porpoise, là động vật có vú nhỏ nhất trong bộ cá voi, thường bị nhầm lẫn với cá heo sông Dương Tử. Độ cao sống lưng và số lượng u nhú là đặc điểm chính để phân biệt với cá heo Dương Tử và cá heo Ấn Độ-Thái Bình Dương.

Cá heo Đông Á

Cá heo Đông Á thích hoạt động một mình hoặc theo cặp, thường tạo thành đàn không vượt quá 4-5 con, nhưng cũng có ghi nhận lên đến 87 con. Chúng rất hoạt bát, thường lặn lên và lặn xuống trong nước, cơ thể không ngừng quay cuồng, nhảy, gật đầu, phun nước, và đột ngột ngoặt cua. Khi bơi nghiêng, một phần của đuôi sẽ nổi trên mặt nước và lắc lư qua lại. Khi bị dọa, chúng bơi nhanh chóng và sau đó có thể nhảy lên khỏi mặt nước, với phần lớn cơ thể nổi lên mặt nước, chỉ còn đuôi chạm nước, đôi khi toàn bộ cơ thể nhảy lên khỏi mặt nước cao đến 0,5 mét. Khi bơi thẳng đứng, hai phần ba cơ thể nổi trên mặt nước với tư thế thẳng đứng kéo dài vài giây.

Cá heo Đông Á có thể phát ra hai loại tín hiệu âm thanh. Tín hiệu xung tần số cao được cấu thành từ một chuỗi các xung hẹp tần số cao, thường dao động từ 20 đến 120, được gọi là tín hiệu sonar hay tín hiệu định vị bằng âm thanh, chủ yếu được phát ra khi tìm kiếm thức ăn hoặc khám phá môi trường xung quanh; tín hiệu tần số thấp liên tiếp là tín hiệu liên tục về thời gian. Do tần số khác nhau, tai người có thể nghe thấy âm thanh giống tiếng dê hoặc tiếng chim. Chúng thường không sống theo đàn với cá heo trắng, nhưng cũng thỉnh thoảng chơi đùa cùng nhau. Cá heo có khả năng thích nghi với nhiệt độ nước rất rộng, có thể sống bình thường trong khoảng 4-20°C.

Cá heo Đông Á đạt độ trưởng thành sinh dục trước 2 tuổi. Chu kỳ sinh sản khác nhau tùy thuộc vào quần thể địa lý gần Nhật Bản và Trung Quốc. Chu kỳ sinh sản là 12 năm, thời gian mang thai kéo dài từ 10-11 tháng. Con non thường sinh vào khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8, mỗi lần chỉ sinh một con. Trẻ sơ sinh nặng khoảng 25 kg và sẽ cai sữa trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 6.

Được đưa vào danh sách Đỏ cho động vật hoang dã toàn cầu của Liên hiệp Quốc (IUCN), bản danh sách năm 2017 ver 3.1 – nguy cấp (EN).

Được liệt kê trong danh sách động vật hoang dã được bảo vệ trọng điểm của Trung Quốc, cấp độ 2.

Bảo vệ động vật hoang dã và dừng việc tiêu thụ thực phẩm động vật hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mỗi người!

Phạm vi phân bố

Phân bố ở vùng biển ven bờ Eo biển Đài Loan của Trung Quốc, bao gồm bờ biển phía Tây Đài Loan (chủ yếu là quần đảo Mã Tổ và Kim Môn), bắc Biển Đông Trung Quốc, và các vùng biển xung quanh Hoàng Hải và biển Bột Hải, các vùng biển Hàn Quốc và Nhật Bản. Sống cả ở môi trường nước ngọt và nước mặn. Được phát hiện ở các vùng biển nông như Biển Nhật Bản và vùng biển Đài Loan. Thích sống ở nơi có đá và dòng chảy mạnh.

Tập tính và hình dạng

Cá heo Đông Á là động vật có vú nhỏ nhất trong bộ cá voi, chỉ phát triển đến chiều dài 150-190 cm. Đầu ngắn, hình tròn, trán hơi nhô ra, mõm ngắn và rộng, hai hàm gần như có chiều dài bằng nhau, răng ngắn và phẳng dẹt. Mỗi bên hàm dưới có 15-21 chiếc răng hình xẻng. Không có vây lưng, mà trên lưng có một đường giữa được bao phủ bởi nhiều mảng da sừng. Do không có vây lưng và đầu tròn không có mỏ, nó có hình dạng giống như lươn. Đôi khi nó cũng được gọi là cá heo đen, vì có màu đen. Tuy nhiên, phần lưng của cá heo Đông Á thực chất có màu xám trắng, mặt lưng và hai bên có màu xanh dương, bụng trắng hơn, với nhiều đốm xám hình dạng không đều. Những đốm xám nhạt đi theo tuổi tác, ngay sau khi chết da sẽ trở nên đen.

Câu hỏi thường gặp