Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Gazelle Eritrea
Tên khác:
Nhóm: Bộ guốc chẵn
Họ: Họ Bò
Giống: Giống Gazelle
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể: 80-120 cm
Cân nặng: 15-30 kg
Tuổi thọ: 10-20 năm
Đặc điểm nổi bật
Có hai vòng trắng lớn xung quanh mắt, trán hơi đỏ, tai dài và màu sáng.
Giới thiệu chi tiết
Gazelle Eritrea (tên khoa học: Eudorcas tilonura) có tên tiếng Anh là Heuglin’s Gazelle, tên tiếng Pháp là Gazelle d’Erythrée, tên tiếng Đức là Eritreagazelle, không có phân loài.
Gazelle Eritrea sống ở phía đông sông Nile. Trong quá khứ, loài này được coi là có liên quan đến gazelle Tommie và gazelle Mongalla hoặc đã được xem như một phân loài của gazelle đỏ. Groves (2013) coi nó là một loài độc lập, và đây là cách xử lý mà chúng tôi sẽ tạm thời theo dõi. Gazelle khác sống trong cùng một vùng phân bố không có dải đen dọc theo cơ thể và sừng có hình dạng cong hơn. Sừng của gazelle đỏ lớn hơn, không có cụm lông ở trên đầu gối.
Gazelle Eritrea từng được coi là một phân loài của gazelle đỏ, vì vậy tập tính của chúng có thể không khác biệt nhiều so với tập tính của gazelle đỏ. Chúng sống một mình phần lớn thời gian, nhưng cũng có thể sống theo cặp hoặc thành nhóm nhỏ. Chúng có tập tính hoạt động vào buổi chiều, và trong những khu vực khô cằn nhất trong lãnh thổ hoạt động của chúng, chúng nghỉ ngơi vào thời điểm nóng nhất trong ngày. Chúng ưa thích môi trường mở, thậm chí gần khu dân cư của con người hoặc trong khu vực canh tác, vì vậy dễ dàng tìm thấy chúng. Trong mùa giao phối, con đực sẽ bảo vệ lãnh thổ của mình khỏi sự xâm phạm của những con đực khác, xung quanh có phân và dịch tiết từ tuyến xung quanh mắt. Chúng ăn cỏ và cây bụi. Mặc dù có thể lấy đủ nước từ thực vật mà chúng tiêu thụ, nhưng chúng vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn nước của môi trường sống. Những kẻ thù tự nhiên bao gồm báo săn, chó hoang châu Phi, sư tử, báo đen và linh cẩu.
Gazelle Eritrea được liệt kê là loài nguy cấp theo tiêu chuẩn C1, với tổng số ước tính vào năm 2008 từ 2.500 đến 3.500 cá thể (vì vậy số lượng trưởng thành ít hơn 2.500). Hơn nữa, đối mặt với việc săn bắn kéo dài, cạnh tranh với gia súc và suy thoái môi trường sống, cùng với sự bảo vệ yếu kém ở hầu hết các vùng, ước tính và dự đoán số lượng sẽ tiếp tục giảm 20% trong hai thế hệ (9 năm). Đánh giá cuối cùng được thực hiện vào năm 2008. Săn bắn và suy thoái môi trường do chăn thả quá mức, loại bỏ cây bụi, đốn hạ cây che bóng, hạn hán và xâm lấn nông nghiệp là những đe dọa chính mà loài này phải đối mặt.
Được đưa vào danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2016 phiên bản 3.1 – Nguy cấp (EN).
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt hoang dã.
Duy trì cân bằng sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người!
Phân bố
Gazelle Eritrea phân bố tại Eritrea, Ethiopia và Sudan, sống trong các đồng cỏ khô và bụi cây cao đến 1.400 mét.
Tập tính và hình thái
Gazelle Eritrea có chiều dài đầu và cơ thể từ 80-120 cm, chiều cao vai khoảng 67 cm. Con đực nặng khoảng 20-30 kg, con cái nặng từ 15-25 kg. Ngoại hình rất giống với gazelle đỏ, tuy nhiên kích thước nhỏ hơn và màu sắc ở cằm đỏ hơn một chút. Lưng có màu đỏ nhạt, khác với màu nâu sẫm. Ở hai bên, từ vùng xương vai đến mông có một dải màu vàng nhạt rộng, bên dưới có một dải đen rõ nét và một dải màu nâu đỏ nhạt nữa, phân tách khu vực dưới màu đen và trắng. Không có họa tiết ở quanh mông, lưng có màu trắng. Đuôi dài từ 15-27 cm, màu đen. Có một cụm lông đen, tạo sự tương phản với vùng mông trắng. Có hai vòng trắng lớn xung quanh mắt; trán hơi đỏ, trong khi đường giữa của khuôn mặt lại tối hơn, có các đường màu đỏ nhạt và màu kem từ mắt đến mũi. Mũi không có đốm. Tai dài và màu sắc sáng. Tính trạng giới tính rất ít, cả hai giới đều có sừng lớn, gần như song song, cong thành hình “S” nhẹ, sừng con đực dài từ 22-35 cm, sừng con cái dài từ 15-25 cm, nhưng mảnh hơn nhiều. Chân rất mảnh mai, bên ngoài có màu đỏ nâu, bên trong có màu trắng.