Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: chim cánh cụt cu gáy lớn
Tên khoa học: Dacelo tyro, Spangled kookaburra, Aru Giant Kingfisher
Ngành: Chim
Họ: Cự kỳ
Chi: Cuculidae
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể: khoảng 33 cm
Cân nặng: 128-165g
Tuổi thọ: chưa có tài liệu xác minh
Đặc điểm nổi bật
Hoàn toàn ăn thịt, thức ăn của chim non chủ yếu là côn trùng, bao gồm bọ cánh cứng, kiến và côn trùng (cái sau có thể đạt đến 12 cm). Hiện nay chưa rõ về thói quen sống theo bầy đàn của chúng: như chim cánh cụt cu gáy xanh, chúng sống theo hình thức đơn độc hoặc thành nhóm nhỏ từ 5 con. Chim cánh cụt cu gáy lớn cùng với các loài cưa khác, thường ngồi chờ từ độ cao 1 đến 4 mét để quan sát. Chúng hầu như đứng yên, đôi khi chỉ di chuyển đầu và đuôi. Khi phát hiện con mồi, chúng sẽ lao xuống đột ngột. Các chuyên gia cho rằng loài này có hành vi xã hội phức tạp tương tự như chim cánh cụt cu gáy Úc, cũng như có những “người giúp đỡ” trong việc làm tổ (trong xã hội chim, những cá thể khác ngoài bố mẹ giúp làm tổ được gọi là “người giúp đỡ”). Ngoài ra, chúng thường phát ra âm thanh rất giống với hành vi gọi nhau giữa các loài chim cánh cụt cu gáy xanh, phát ra một loạt âm thanh “kourk”.
Giới thiệu chi tiết
Chim cánh cụt cu gáy lớn có tên khoa học là Dacelo tyro, tên ngoại quốc là Spangled kookaburra, Aru Giant Kingfisher, có hai phân loài khác nhau略有差异。Khu vực sống của chúng ở quần đảo Aru tổn thất chủ yếu là tối màu. Ở New Guinea, chim cánh cụt cu gáy lớn có phần trên màu xanh và phần dưới chủ yếu là trắng, lông đuôi nhỏ màu vàng nhạt, và không có một sợi lông nào ở cổ.
Nhà chim cánh cụt cu gáy lớn sống trên thân cây bị mối xói mòn, dùng mỏ để khoét một cái hang ở độ cao 5m so với mặt đất, nồi có đường kính từ 45 đến 60 cm. Thời gian sinh sản và số lượng hiện tại chưa rõ. Cả con đực và con cái cùng ấp trứng, nhưng chỉ có con cái cho chim non ăn.
Chim cánh cụt cu gáy lớn được liệt kê trong danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) với mức độ bảo vệ: ít nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt hoang dã.
Duy trì sự cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở quần đảo Aru của Indonesia cũng như vùng thấp phía nam và tây nam của Papua New Guinea. Sống trong môi trường rừng có nhiều nguồn tài nguyên, rừng ven sông, rừng gió mùa, rừng lá rộng, đồng cỏ, bụi rậm và các đầm lầy giáp ranh. Chim cánh cụt cu gáy lớn dành phần lớn thời gian trong rừng, chúng chủ yếu sống trong khoảng cách không quá 50 km từ biển, và là một loài không phụ thuộc vào môi trường thủy sinh.
Tập tính và hình thái
Dưới mắt có một đường kẻ vàng. Lưng màu xanh đậm, xương vai có màu đen. Đuôi có màu xanh cobalt sáng. Đầu và viền bên hai bên đuôi có màu tối hơn. Cằm và cổ có màu trắng. Ngực và bụng có màu vàng nhạt, cánh và đuôi màu cam. Mặt dưới cánh, bụng và ngực có màu giống nhau, mặt dưới đuôi có màu đen. Mỏ trên có màu đen. Mống mắt màu nâu đậm, chân có màu xám hoặc xanh xám. Mỏ thô và thẳng, dài và cứng, có đỉnh tròn; không có gãy mỏ; đầu cánh dài, cánh thứ nhất hơi ngắn, cánh thứ 3 và 4 là dài nhất; đuôi ngắn và tròn; lông cơ thể rực rỡ và có ánh sáng, thường có màu xanh lá cây. Đầu lớn, cổ ngắn, cánh ngắn và tròn, đuôi chủ yếu cũng ngắn; hình dạng mỏ dài và nhọn, đầu mỏ tròn và cùn, chân rất ngắn, ngón chân nhỏ yếu, ngón thứ 4 và thứ 3 hầu hết liên kết, chỉ liên kết ở gốc với ngón thứ 2. Tuyến dầu đuôi bị che (lông thiếu). Có xương cấu tạo xương đen ở hai bên, lưng xương ngực có 4 khe khuyết, cán xương ngực chỉ đơn giản là do gai ngoài tạo thành. Chiều dài cơ thể 33 cm, con cái nặng 128-145g, con đực nặng 148-165g. Lông trên đầu và cổ (ngoại trừ cằm và cổ) có màu vàng nhạt, vàng và đen tạo thành các điểm hoa.