Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: cá lăng,
Tên khác: cá mè, cá lăng, cá dìa, cá mè đen, cá lăng trắng
Lớp: cá nhỏ
Họ: Siluriformes, họ cá lăng, chi cá lăng
Dữ liệu hình thể
Chiều dài: Trên 30 cm
Cân nặng: 1-2 kg, có thể đạt đến 15 kg
Tuổi thọ: 20-30 năm
Đặc điểm nổi bật
Nhìn giống cá catfish, từng được gọi là “vua nước ngọt”
Giới thiệu chi tiết
Cá lăng, Mystus guttatus, là một loài thuộc họ cá lăng, còn được gọi là cá dìa, cá mè đen, cá lăng trắng. Ở vùng nông thôn Quảng Đông, nó còn được gọi là cá kiếm hoặc cá kẹp. Cá lăng có kích thước lớn, thường gặp cá có cân nặng từ 1-2 kg, cá lớn có thể nặng từ 5-10 kg, cá lớn nhất có thể đạt 15 kg.
Cá lăng chủ yếu ăn các loại động vật thân mềm, côn trùng, cá, động vật có vỏ và mảnh vụn thực vật, trong đó tỷ lệ xuất hiện của động vật có vỏ lên tới 78.6%, côn trùng thủy sinh là 45.8%. Mẫu thức ăn của nó có sự biến đổi theo mùa rõ rệt, nhưng không có khoảng thời gian ngừng ăn. Cá lăng ăn mạnh nhất vào mùa xuân, với tỷ lệ xuất hiện của mọi loại thức ăn trong mùa này cao hơn so với các mùa khác. Tỷ lệ ăn và của cá lăng có sự thay đổi theo mùa tương tự nhau. Cách cá lăng ăn thay đổi theo kích thước cơ thể, khoảng 170 mm chiều dài là giai đoạn chuyển đổi thức ăn chính lần đầu tiên, khoảng 240 mm chiều dài là giai đoạn chuyển đổi thức ăn chính thứ hai, khi cá lăng lớn lên, thức ăn của nó cũng lớn hơn, nhưng số lượng loại thức ăn lại giảm.
Cá lăng sinh sản từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm, nhưng cũng có trường hợp cá trưởng thành được phát hiện từ tháng 6 đến tháng 8. Dấu hiệu chủ yếu để xác định cá cái đã trưởng thành là: 1) bụng cá cái phình to, hai bên có thể nhìn thấy rõ hình dáng buồng trứng, khi sờ tay có cảm giác mềm rõ ràng, lỗ sinh dục có màu đỏ nhẹ và phình lớn. 2) lỗ sinh dục của cá đực có màu hơi đỏ. Khi tiến hành kích thích sinh sản nhân tạo với cá lăng cái, nên tiêm 2 lần (thời gian giữa các lần tiêm là 24 giờ), mũi tiêm đầu tiên tiêm PG (cá chép) + LRH-A + DOM, mũi tiêm thứ hai tiêm LRH-A + DOM + HCG. Sau khi tiến hành thụ tinh nhân tạo cho cá lăng, với nhiệt độ nước 27.5 độ C, trứng được thụ tinh sẽ mất khoảng 17 giờ 30 phút để vào giai đoạn phôi, thời gian ấp trứng khoảng 55 giờ.
Cá lăng được đưa vào “Danh sách Động vật hoang dã thuộc loại cần bảo vệ quan trọng của Trung Quốc” hạng 2. (Được áp dụng cho quần thể hoang dã)
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ động vật hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Phân bố tại các hệ thống sông như Trường Giang, Giang Tây, Hàn Giang, Châu Giang, Nguyên Giang ở Trung Quốc. Cùng với khu vực dòng sông Mekong ở Nam Á và các sông nội địa ở Malaysia, Indonesia. Sống ở vùng đáy của sông.
Tập tính hình thái
Cá có chiều dài, thân thoi. Đầu phẳng, mũi rộng và tròn, hơi giống hình cày. Miệng lớn, nằm ở vị trí thấp, có hình dạng cong. Răng trên và dưới có hình dạng cong, răng hàm hơi có hình bán vòng, có răng ngắn hình lông tơ. Môi dày, môi dưới không liên tục ở giữa. Hai lỗ mũi hơi gần nhau, lỗ mũi trước có hình ống, lỗ mũi sau có râu mũi. Có 4 cặp râu: râu trên lớn nhất, đầu mút bám vào gốc vây bụng; râu mũi thì ngắn; có 2 cặp râu hàm, cặp bên ngoài dài hơn, có thể chạm tới mang. Mắt vừa phải, mí mắt tự do. Vây lưng ngắn, vảy cứng nhỏ và ngắn, mép sau có răng cưa nhỏ; vây ngực dài và dẹt, mép trước có răng cưa nhỏ, nằm trong lớp da, mép sau có răng cưa lớn; vây bụng và vây hậu môn đều ngắn, không có vảy cứng. Vây mỡ cao, rất dài, điểm khởi đầu gần vây lưng, mép sau gần vây đuôi nhưng không nối với vây đuôi, mép sau tự do, hình tròn; vây đuôi phân nhánh, lá trên hơi dài. Thân có màu nâu, bụng màu vàng; hai bên thân có các đốm tròn màu xanh không đều, kích thước khác nhau (cá con không có đốm). Vây lưng, vây mỡ và vây đuôi có màu xám đen, có các đốm nâu nhỏ; vây ngực, vây bụng và vây hậu môn có màu sáng, rất ít có đốm.