Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: Cá trắng vảy nhiều, Tên gọi khác: Cá tiền, Cá trắng vây nhọn, Cá đỏ vảy, Cá thìa vảy nhiều, Cá mỏ nhọn vảy nhiều
Đặc điểm: Cá nhỏ
Họ: Cá vây vẩy, Họ: Cá vảy
Dữ liệu về đặc điểm
Chiều dài: Khoảng 20 cm
Cân nặng: 100-200 g
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh
Đặc điểm nổi bật
Thân hình khá dài và dẹt. Lưng hơi lồi, bụng tròn.
Giới thiệu chi tiết
Cá trắng vảy nhiều tên khoa học là Scaphesthes macrolepis, tên tiếng Anh là Largescale shoveljaw fish, không có phân loài.
Cá trắng vảy nhiều là loài cá nước ngọt ưa nhiệt độ ấm. Sống ở độ cao từ 270-1500 mét, trong các dòng suối núi có nước trong và底 chất đá sỏi. Phạm vi phân bố hẹp, như quần thể tại núi Thái Sơn, có mặt trong tất cả các dòng nước chảy xuống từ đỉnh núi Thái Sơn, nhưng chưa thấy tồn tại dưới độ cao 270 mét, có câu nói “Đông không qua Ma Đài, Tây không qua Ma Thái”. Thường xuyên trú đông trong các khe vết nứt của đá núi và suối trong các hang động, vào mùa đông sau tháng 10, ra ngoài vào giữa tháng 4 năm sau, thời gian ra thường vào nửa đêm, đầu hướng xuống và đuôi hướng ra ngoài, ra thành nhóm, thường rời khỏi nơi trú đông trong khoảng 8-10 ngày. Tốc độ tăng trưởng chậm, đặc biệt là sau 10 tuổi. Nhiệt độ nước sống từ 4-26℃, dưới 2℃ sẽ bị đóng băng, trên 28℃ sẽ bị chết do nhiệt, nhiệt độ tối ưu cho phát triển và sinh sản là từ 18-24℃.
Cá trắng vảy nhiều thuộc loại ăn tạp, chủ yếu ăn các loài không xương sống có thân mỏng như ấu trùng và côn trùng thủy sinh (như ấu trùng muỗi, ấu trùng hoặc nhộng của giun đá đen, ấu trùng của bọ cánh cứng, ấu trùng của giun đá, kiến đen), cũng như ăn tảo (như tảo nước và tảo ngắn). Khi ăn tảo trên bề mặt sỏi đá, đầu tiên dùng hàm dưới để xúc mạnh, sau đó lật người để đưa mồi vào miệng.
Cá đực đạt tuổi trưởng thành ở 3 tuổi còn cá cái ở 4 tuổi, lượng trứng từ 0.60-1.20 vạn hạt, là loài đẻ nhiều. Thời gian đẻ từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 7. Trứng được thả trong dòng suối có đá sỏi, trứng được đẻ ra đầy đặn và tự do, có màu cam hoặc vàng nhạt, bám vào đá sỏi để ấp.
Được liệt kê trong Danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN phiên bản 3.1 năm 2007) – Không nguy cấp (LC).
Được đưa vào Danh sách đỏ về đa dạng sinh học Trung Quốc – Ngành Động vật có xương sống (cá nước nội địa) – Dễ tổn thương (VU).
Được đưa vào Danh sách động vật bảo vệ cấp 2 của Bắc Kinh, Trung Quốc.
Được đưa vào Danh sách động vật hoang dã được bảo vệ cấp nhà nước năm 2021 của Trung Quốc (chỉ áp dụng cho quần thể hoang dã).
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt thú hoang.
Giữ gìn cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở phía thượng lưu của hệ thống sông Gia Lăng và sông Hán tại Trung Quốc, thượng lưu sông Huệ, hệ thống sông Vị, sông Y và sông Lạc, thượng lưu của sông Hai Hà, Tô Đo và các suối ở núi Thái Sơn, Shandong.
Tính cách và hình thái
Thân hình dài và dẹt. Lưng hơi lồi, bụng tròn. Đầu hơi dài. Mỏ cùn; phần mềm dưới mỏ che phủ mép hàm trên, chỉ để l露 bên khóe miệng, nơi giao nhau với xương đầu có một khe nứt rõ ràng. Miệng nằm ở vị trí dưới, khe miệng ngang, khóe miệng hơi cong về phía sau, khe miệng khá rộng. Hàm dưới lộ ra với cạnh sắc bén. Môi dưới chỉ giới hạn ở khóe miệng, rãnh sau môi gần bằng 1/2 đường kính mắt, có 2 cặp râu rất nhỏ. Lỗ mũi nằm ở góc trên phía trước của mắt, cách mép mắt gần hơn một chút so với đầu mũi. Mắt có kích thước trung bình, nằm ở phần trên giữa của đầu, cạnh trên của mắt nằm ngang với điểm trên cùng của lỗ mang. Màng mang nối liền phần dưới của xương mang trước ở phía trên. Vảy có kích thước trung bình, vảy ở vùng ngực hơi nhỏ, nằm dưới da, không có vảy ở phần gốc của vây lưng và vây bụng, phần ngoài của gốc vây bụng có một vảy hẹp. Đường bên hoàn chỉnh, từ góc trên lỗ mang, cong nhẹ xuống, kéo dài thẳng đến giữa gốc đuôi. Đầu mũi thường có đốm tròn. Mép ngoài của vây lưng hơi lõm, các tia vây cuối cùng không phân nhánh, phần sau của chúng mềm mại và có thể bị gập lại; tia vây đầu tiên là dài nhất, ngắn hơn chiều dài của đầu; vị trí bắt đầu gần hơn với đầu mũi so với gốc đuôi. Đầu cuối của vây ngực không đạt điểm khởi đầu của vây bụng. Điểm bắt đầu của vây bụng tương ứng với tia vây thứ ba của vây lưng, đầu cuối không đạt đến hậu môn; vây hậu nằm ngay sau hậu môn, mép ngoài hơi tròn, không đạt đến gốc đuôi. Gốc đuôi tương đối dày. Vây đuôi hình chữ Y, các tia vây dài nhất dài hơn khoảng 2 lần so với các tia vây ngắn nhất ở giữa. Các xương mang ngắn và xếp sát nhau. Răng dưới có hình dài, mặt răng hình thìa. Bàng quang bơi có 2 ngăn, ngăn trước hình bầu dục dài, dài khoảng 2.5 lần so với ngăn trước, màng bụng có màu đen.