Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên Trung Quốc: Cormoran lùn Tên khác: Cormoran Nhóm: Chim nước Bộ: Cormorant
Dữ liệu thể chất
Chiều dài: 45-50 cm Cân nặng: 340 gram Tuổi thọ: 3-10 năm
Đặc điểm nổi bật
Là loài cormoran nhỏ nhất trong tất cả các loài. Cormoran lùn nhỏ hơn cormoran thông thường 1/3, mỏ mạnh và dài, hai bên mỏ có rãnh, đầu mỏ có móc, đáy mỏ có túi họng; lỗ mũi nhỏ, hoàn toàn ẩn trong con trưởng thành; mắt lộ ra; cổ dài, đuôi tròn và cứng, chân ở phía sau cơ thể; xương bàn chân ngắn và không có lông; ngón chân phẳng, ngón chân sau dài, có màng kết nối.
Giới thiệu chi tiết
Cormoran lùn (tên khoa học: Microcarbo pygmeus, tên tiếng Anh: Pygmy Cormorant) là loài chim biển thuộc họ cormoran, là loài nhỏ nhất trong tất cả các loài cormoran. Loài này được phân loại là một loài di cư một phần, và nó cũng là loài hiếm ở Tây Âu.
Mỏ của cormoran lùn mạnh và dài, với rãnh hai bên, đầu mỏ có móc, thích hợp để mổ cá; đáy mỏ có túi họng; lỗ mũi nhỏ, hoàn toàn ẩn trong con trưởng thành; mắt lộ ra; cổ dài; cánh có chiều dài vừa phải. Nó thích bay ở độ cao thấp dọc theo bờ biển, hồ, ao và cửa sông. Thích sống trong hồ nước ngọt và vùng nước hơi mặn với thảm thực vật phong phú, bụi rậm và khu vực lau sậy. Chế độ ăn chủ yếu là cá và động vật giáp xác.
Đặc điểm hình dạng
Cormoran lùn là loài nhỏ nhất trong tất cả các loài cormoran. Cormoran lùn nhỏ hơn cormoran thông thường 1/3, chiều dài khoảng 45-50 cm; sải cánh: 80-90 cm, cân nặng khoảng 340 gram. Tất cả lông tơ có màu nâu sẫm với ánh kim loại, đầu nâu, đầu mỏ hơi cong, có ống thở ngắn. Đuôi dài. Trong mùa sinh sản, đầu và cổ có vết đỏ, đặc điểm này có thể dùng để phân biệt với các loại cormoran châu Âu khác. Giới tính tương tự, không có sự khác biệt về ngoại hình.
Mỏ của cormoran lùn mạnh và dài, với rãnh hai bên, đầu mỏ có móc, thích hợp để mổ cá; đáy mỏ có túi họng; lỗ mũi nhỏ, hoàn toàn ẩn trong con trưởng thành; mắt lộ ra; cổ dài; cánh có chiều dài vừa phải, thiếu lông cánh thứ năm; đuôi tròn và cứng, có 12-14 lông đuôi; chân ở phía sau cơ thể; xương bàn chân ngắn và không có lông; ngón chân phẳng, ngón chân sau dài, có màng kết nối.
Sinh sản
Cormoran lùn xây tổ gần bờ nước ở các vách đá hoặc trên các bờ dốc, sử dụng cành cây, cỏ khô và lông thừa để làm tổ, tổ có hình dạng cốc nông và kích thước khác nhau. Thời gian sinh sản từ tháng 4 đến tháng 6. Mỗi lần đẻ 4 đến 6 trứng. Trứng ấp trong khoảng 28 ngày thì nở. Cả cha và mẹ đều tham gia vào việc chăm sóc chim non, phương pháp cho chim non ăn là giữ cá trong thực quản lớn, khi cho ăn, chim bố mẹ mở mỏ, chim non cho mỏ vào họng bố mẹ và mổ cá đã tiêu hóa nửa. Khi cho nước, chim bố mẹ phun nước ngọt từ miệng vào miệng chim non. Chim con sinh ra muộn.
Thói quen sinh hoạt
Cormoran lùn là cư dân của các khu vực ẩm ướt, thích khí hậu ôn hòa. Nó thích bay ở độ cao thấp dọc theo bờ biển, hồ, ao và cửa sông. Thích sống trong hồ nước ngọt và vùng nước hơi mặn với thảm thực vật phong phú, bụi rậm và khu vực lau sậy.
Cormoran lùn có khả năng bay mạnh mẽ, bay thẳng về phía trước, chân và đầu duỗi thẳng như vịt. Ngoài khi di cư, chúng thường không rời khỏi mặt nước; khi đứng trên đất liền, cơ thể gần như giữ thẳng đứng so với mặt đất, đồng thời hỗ trợ bằng lông đuôi cứng. Chúng rất giỏi bơi và lặn. Thường bơi theo hình bán nguyệt, vây bắt cá để ăn. Cũng thường bay thấp lướt qua mặt nước. Khi bay, cổ và chân đều duỗi thẳng. Chế độ ăn chủ yếu là cá và động vật giáp xác. Khi săn mồi, đầu chúng ngập trong nước để theo dõi con mồi. Cánh đã phát triển để giúp chúng bơi lội. Do đó, cả chân có màng và cánh đều được sử dụng. Sau khi bắt được con mồi, chúng cần nổi lên mặt nước để nuốt. Lông ướt sau khi lặn, cần mở cánh phơi dưới ánh mặt trời để khô rồi mới có thể bay.
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố cụ thể của cormoran lùn bắt đầu từ phía Tây ở vùng Đông Nam châu Âu là vùng phía Đông Italia, phía Đông tới các khu vực Trung Á như Kazakhstan, Tajikistan, Turkmenistan và Uzbekistan. Do đó, vùng Tân Cương cũng có thể coi là phạm vi phân bố của loài này. Trên lục địa Âu-Á và Bắc Phi (bao gồm toàn bộ châu Âu, khu vực Bắc vòng Bắc Cực của châu Phi, trên bán đảo Ả Rập và các khu vực châu Á nằm phía Bắc dãy Himalaya – Hengduan – Minshan – Qinling – Đường Hằng). Trong lưu vực sông Danube, Adriatic, Biển Đen, bờ biển Caspi và đồng bằng của khu vực Ả Rập cũng có dấu vết của nó. Vùng phân bố lớn nhất của cormoran lùn nằm ở các quốc gia Đông Nam Âu như Albania, Hy Lạp, Bulgaria, Romania, cùng với các quốc gia Tây Á như Thổ Nhĩ Kỳ, Síp, Iran, Iraq, Azerbaijan, Israel và Syria. Tại Romania, theo nghiên cứu của nhà điểu học Robert Ritter von Dombrowski vào cuối thế kỷ 19, nó chủ yếu phân bố ở đồng bằng sông Danube, sau đó là các nguồn nước ở hạt Constanța và vùng đất ngập nước tại Montenia.
Phạm vi phân bố
Bay thấp trên bờ biển, hồ, ao và ở cửa sông. Thích sống trong hồ nước ngọt và vùng nước hơi mặn với thảm thực vật phong phú, bụi rậm và khu vực lau sậy.
Hình thái thói quen
Mỏ của cormoran lùn mạnh và dài, với rãnh hai bên, đầu mỏ có móc, thích hợp để mổ cá; đáy mỏ có túi họng; lỗ mũi nhỏ, hoàn toàn ẩn trong con trưởng thành; mắt lộ ra; cổ dài; cánh có chiều dài vừa phải, thiếu lông cánh thứ năm; đuôi tròn và cứng, có 12-14 lông đuôi; chân ở phía sau cơ thể; xương bàn chân ngắn và không có lông; ngón chân phẳng, ngón chân sau dài, có màng kết nối.