Cá hồng tôm

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Cá lăng đỏ

Tên khác: Bagarius rutilus

Phân loại: Cá nhỏ

Họ hàng: Cá trê, họ Bạc má

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài: Có thể đạt 100 cm

Cân nặng: Có thể trên 20 kg

Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh

Đặc điểm nổi bật

Tên gọi của nó xuất phát từ màu cam trên vây ngực, trông giống như cá lăng khổng lồ.

Giới thiệu chi tiết

Tên gọi của cá lăng đỏ xuất phát từ màu cam trên vây ngực của nó, chứ không phải vì nó sống ở sông Hồng.

Cá lăng đỏ tính cách hung dữ, có tính săn mồi, thức ăn chủ yếu là cá nhỏ, cũng ăn ếch và tôm. Thời gian sinh sản khoảng tháng 5-6.

Sự khác biệt lớn nhất giữa cá lăng đỏ và cá lăng thông thường là kích thước của đồng tử, cá lăng đỏ có tỷ lệ đồng tử từ 4.1 đến 8.1% HL, cá lăng thông thường có tỷ lệ từ 10.9 đến 11.4% HL. Vây ngực của cá lăng đỏ có nhiều hơn, có từ 12-13 tia, trong khi cá lăng thông thường chỉ có từ 9-12 tia. Hơn nữa, cá lăng đỏ có kích thước lớn hơn, chiều dài tối đa có thể đạt 100 cm, trong khi cá lăng thông thường bắt ngoài tự nhiên chỉ khoảng 20 cm.

Việc phân biệt cá lăng đỏ và cá lăng khổng lồ khá đơn giản, đôi mắt của cá lăng đỏ có hình oval trong khi mắt của cá lăng khổng lồ có hình tròn. Đồng thời, kích thước của cá lăng khổng lồ cũng lớn hơn nhiều so với cá lăng đỏ. Một yếu tố phụ có thể trợ giúp phân biệt là màu sắc cơ thể. Màu sắc cơ thể của cá lăng khổng lồ trưởng thành thường giống màu vây ngực (từ màu cam đỏ đến màu nâu xanh), trong khi màu sắc cơ thể của cá lăng đỏ trưởng thành thường là màu nâu vàng, vây ngực màu cam. Điều này có thể thấy rõ qua hai bức ảnh ở trên.

Ngày 20 tháng 10 năm 2020, cá lăng giống được nuôi đã được thả vào sông Hồng.

Được liệt kê trong danh sách động vật hoang dã bảo vệ mức độ II của Trung Quốc.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc ăn thịt thú rừng.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Ngoài nước, cá lăng đỏ được phân bố ở lưu vực sông Hồng và các vùng Nam Xam, Nam Ma ở Lào. Tại Trung Quốc, chỉ có tỉnh Vân Nam có phân bố, chủ yếu sinh sống ở các dòng sông lớn, thuộc loại cá đáy.

Tập tính và hình thái

Phần đầu của cơ thể rộng, phẳng, phần lưng cao nhất tại điểm khởi đầu của vây lưng, dần dần giảm về phía trước và sau, phần đuôi tròn, mặt bụng phẳng, đầu lớn và phẳng, gần hình nêm. Đầu mũi hơi tròn. Miệng lớn, vị trí phía dưới, cong. Mắt nhỏ, nằm trên đỉnh đầu, khoảng cách giữa hai mắt rộng. Có 1 cặp râu trên hàm và 3 cặp râu ở cằm, râu hàm có nếp gấp da nối với phần mũi, phần gốc rộng, đầu nhọn mảnh, vượt qua điểm khởi đầu của vây ngực. Phần lưng và bề mặt cơ thể có da thô, phủ đầy các gờ dọc, mặt bụng mịn. Đuôi của vây lưng có gai cứng ở mép sau, phần cuối mềm mại, kéo dài thành dạng sợi; vây mỡ ngắn; vây ngực mở rộng, gai cứng ở mép sau có răng cưa yếu, phần cuối cũng dạng sợi, kéo dài đến điểm sau của vây bụng; vây đuôi lớn, phân tách sâu, hai phần trên và dưới phần vây đuôi kéo dài thành dạng sợi. Màu sắc cơ thể xám vàng, ở phía sau vây lưng, phía dưới vây mỡ và phía trên điểm khởi đầu của vây đuôi có các đốm màu xám đen lớn, kéo dài qua đường bên, vây ngẫu nhiên và vây đuôi có các đốm đen.

Câu hỏi thường gặp