Cò đầu nhọn

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Cò đầu nhọn

Tên khác: Cò đầu lớn, Cò bướm, Cò trắng, Vịt nước, Podiceps cristatus, Great Crested Grebe

Đặc điểm: Chim nước

Họ: Podicipedidae

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài: 45-58 cm

Cân nặng: 425-1000 g

Tuổi thọ: Chưa xác định thông tin

Những điểm nổi bật

Là loại cò có kích thước lớn nhất.

Giới thiệu chi tiết

Cò đầu nhọn (tên khoa học: Podiceps cristatus) có tên bằng tiếng Anh là Great Crested Grebe, bao gồm 3 phân loài.

Cò đầu nhọn thường di cư về nơi sinh sản ở miền Đông Bắc vào giữa tháng 3, với số lượng lớn xuất hiện từ giữa tháng 7 đến cuối tháng 4. Thời gian rời khỏi nơi sinh sản vào giữa tháng 10, có khi muộn đến đầu tháng 11. Khi di cư thường di chuyển theo cặp hoặc nhóm nhỏ. Cò thường hoạt động theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ. Chúng chủ yếu sống ở những vùng nước rộng lớn. Cò nổi bật với khả năng bơi lội và lặn. Khi bơi, cổ duỗi thẳng đứng lên, giữ tư thế thẳng đứng với mặt nước. Trong sinh hoạt, chúng thường lặn, mỗi lần lặn thường kéo dài từ 20-30 giây, tối đa có thể kéo dài đến khoảng 50 giây. Cò bay nhanh, cánh đập mạnh, nhưng đi lại trên đất gặp khó khăn. Chúng chủ yếu ăn các loại cá, bên cạnh đó cũng ăn côn trùng, ấu trùng côn trùng, tôm, giáp xác, động vật thân mềm và thực vật nước.

Thời gian sinh sản của cò đầu nhọn kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7. Chúng thường làm tổ trong những bụi cây gần mặt nước. Các cặp chim có thể làm tổ riêng biệt hoặc theo nhóm nhỏ, tổ nổi trên mặt nước. Tổ thường được làm từ rơm hoặc thực vật nước. Tổ có hình dạng tròn, giống như một đoạn hình chóp. Đường kính trên cùng của tổ từ 26-30 cm, bên trong từ 20-28 cm, đường kính dưới cùng từ 60-69 cm, chiều cao tổ từ 52-62 cm; phần tổ nổi trên mặt nước từ 5-9 cm, độ sâu của tổ từ 3-4 cm; từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 5, mỗi tổ thường có từ 5-7 trứng, kích thước từ 31.5-36.5×51.5-55.0 mm, trung bình là 34.3×53.4 mm. Trọng lượng mỗi quả trứng từ 30-33.5 g, trung bình là 32.2 g. Trứng khi mới đẻ có màu trắng tinh, sau đó dần chuyển sang màu trắng bẩn. Hình dạng trứng là hình bầu dục. Ngay khi có quả trứng đầu tiên, việc ấp trứng bắt đầu. Việc ấp trứng được cả chim đực và chim cái luân phiên thực hiện. Chim non lớn nhanh và ngay sau khi nở đã có thể xuống nước bơi lội và trốn tránh.

Được đưa vào Danh sách Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2019 ver 3.1 – Không nguy cấp (LC).

Được ghi vào Danh sách Động vật Hoang dã có lợi hoặc có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học được bảo vệ quốc gia do Cục Lâm nghiệp China ban hành ngày 1 tháng 8 năm 2000 (Mục 5).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc săn bắt và tiêu thụ động vật hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Nơi sống: Afghanistan, Albania, Algeria, Angola, Armenia, Australia, Áo, Azerbaijan, Bahrain, Bangladesh, Belarus, Bỉ, Bhutan, Bosnia và Herzegovina, Botswana, Bulgaria, Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Congo, Croatia, Cyprus, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Ai Cập, Estonia, Ethiopia, Phần Lan, Pháp, Gabon, Gruzia, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ấn Độ, Iran, Iraq, Ireland, Israel, Italy, Nhật Bản, Jordan, Kazakhstan, Triều Tiên, Kenya, Hàn Quốc, Kuwait, Kyrgyzstan, Latvia, Lebanon, Libya, Liechtenstein, Lithuania, Luxembourg, Macedonia, Malta, Moldova, Monaco, Mông Cổ, Montenegro, Morocco, Mozambique, Myanmar, Namibia, Nepal, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Pakistan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Qatar, Romania, Rwanda, San Marino, Ả Rập Xê Út, Serbia, Slovakia, Slovenia, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Cộng hòa Ả Rập Syria, Tajikistan, Tanzania, Thái Lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Uganda, Ukraine, Vương quốc Anh, Uzbekistan, Zambia, Zimbabwe. Nơi sản xuất không xác định: Gibraltar. Chim di trú: Burundi, Quần đảo Faroe, Gambia, Iceland, Indonesia, Lesotho, Mali, Nigeria, Oman, Senegal, Swaziland, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Tại Trung Quốc, chúng chủ yếu sinh sản ở Heilongjiang, Jilin, Liaoning, Nội Mông, miền Bắc Hà Bắc, Gansu, Ningxia, Qinghai và Tây Tạng, trong mùa đông di chuyển qua các tỉnh Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Tây, Thiên Tân, hồi hương về miền nam Tây Tạng, Yunnan, Tứ Xuyên, An Huy, cùng các khu vực ven biển phía đông nam và Đài Loan. Một số cò đầu nhọn cũng di cư ở Bán đảo Liêu Đông và ven biển miền Đông của Trung Quốc trong mùa đông. Trong thời kỳ sinh sản, chúng thường sống ở những vùng đồng bằng rộng lớn, hồ, sông, ao, hồ chứa và đất ngập nước, đặc biệt thích những hồ lớn và ao có thực vật và cá phong phú, cũng như xuất hiện ở hồ núi. Vào mùa đông, chúng thường sống ở các vịnh ven biển, cửa sông, hồ lớn nội địa và các con sông với dòng chảy ổn định, cùng các khu vực ngập nước ven biển.

Hành vi và hình thái

Cò đầu nhọn là một loại chim nước. Nó cũng là loại cò lớn nhất, chim đực và chim cái tương tự nhau về kích thước, có kích cỡ gần tương đương với vịt, mỏ dài và nhọn, có một đường đen chạy từ góc mỏ đến mắt. Cổ dài, thẳng đứng, thường giữ tư thế thẳng đứng so với mặt nước. Bộ lông mùa hè phía trước trán đến đỉnh đầu màu đen. Lông hai bên đỉnh đầu dài, hình thành hai chùm lông dài màu đen nằm ở phía sau đầu. Hai bên của chùm lông đen có một vòng lông trang trí hình uốn quanh từ vùng tai đến cổ. Phần gốc có màu nâu đỏ, đầu chóp có màu đen. Phần còn lại của đầu, mặt và cằm màu trắng. Phần cổ phía sau, lưng, hông và cánh bên trong màu nâu đen, trong khi cánh bên ngoài, lông bìu và lông nhỏ màu trắng, lông chuyền gốc và lông cấp 3 cũng có màu nâu đen, bên trong lông chuyền cấp 1 có phía đầu tiên màu trắng; lông chuyền cấp 2 cũng màu trắng. Phần cổ phía trước, ngực, bụng và các bộ phận dưới khác màu trắng, hai bên và bên hông có màu nâu đỏ. Lông bìu và lông nách màu trắng. Lông mùa đông và mùa hè khá tương đồng, nhưng màu sắc tương đối tối, chùm lông trên đỉnh đầu ngắn và không rõ, vòng trang trí biến mất. Hốc mắt màu cam đỏ, mỏ màu nâu đen (mùa đông màu đỏ), phần gốc màu đỏ, đầu màu nhạt, ngón chân trong màu xanh lá cây, ngoài màu ô liu. Hình dạng mỏ thẳng, nhỏ và hai bên phẳng, đầu rất nhọn; lỗ mũi mở vào gần gốc mỏ; khu vực mắt trần không lông; cổ khá dài, cánh ngắn nhỏ, có 12 lông chuyền cấp 1 nhưng lông chuyền cấp 1 thứ nhất hoạt động tiêu tốn, thiếu lông chuyền cấp 2 thứ năm. Đuôi rất ngắn, chỉ còn lại một vài lông mềm, hoặc gần như không có. Vị trí của hai chân ở phía sau cơ thể, gần mông, cặp chân phẳng, thích nghi với cuộc sống lặn; bốn ngón chân có màng rộng giống như cánh hoa. Móng chân cùn và rộng, hình dạng giống như móng tay, phía trong ngón giữa có răng cưa, ngón chân sau ngắn và cao hơn các ngón còn lại, hoặc có thể không có. Lông trên cơ thể ngắn và dày, có khả năng kháng nước; có lông phụ, tuyến mỡ cũng nằm trên lông. Ống tiêu hóa thiếu ruột thừa; chim non thuộc loại chim sinh sản sớm. Kích thước: trọng lượng đực 650-1000 g, cái 425-950 g; chiều dài đực 520-580 mm, cái 450-546 mm; chiều dài mỏ đực 50-53 mm, cái 38-50 mm; chiều dài cánh đực 180-197 mm, cái 165-190 mm; chiều dài đuôi đực 40-48 mm, cái 36-46 mm; chiều dài cẳng chân đực 61-64 mm, cái 51-67 mm.

Các câu hỏi thường gặp