Khỉ mặt bạch tuộc希氏

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Vượn chuột Sibree Tên gọi khác: Lớp: Linh trưởng Họ: Vượn chuột

Dữ liệu cơ thể

Chiều dài cơ thể: 16,7-26,4 cm Cân nặng: 164-600g Tuổi thọ: Khoảng 10 năm

Đặc điểm nổi bật

Đuôi dài hơn cơ thể

Giới thiệu chi tiết

Vượn chuột Sibree (tên khoa học: Cheirogaleus sibreei) hoạt động cả ban ngày và ban đêm, ăn côn trùng, trái cây, cây lau, lá cây, thỉnh thoảng ăn chim nhỏ. Chúng hoạt động đơn độc hoặc theo hình thức gia đình. Có hiện tượng ngủ đông. Thời gian mang thai từ 120-150 ngày, sinh con từ tháng 9-11, mỗi lứa sinh 1 con, 18 tháng đạt giới tính trưởng thành.

Vượn chuột Sibree

Được liệt kê trong danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2014 – Nguy cấp (CR).

Bảo vệ động vật hoang dã, tránh tiêu thụ thịt động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!

Phạm vi phân bố

Vượn chuột Sibree chỉ được tìm thấy tại công viên quốc gia Ranomafana ở Madagascar và Tsijoarivo. Tại Ranomafana, chúng sống ở vùng cao Maharira (1400 mét), cũng sống ở vùng cao phía bắc công viên Miaranony. Tại Sinariwo, sinh cảnh có thể bị giới hạn bởi sông Onive và Mangoro, Anjozorobe cũng như hành lang phía tây của rừng Tsinjoarivo cao hơn 1400 mét. Phạm vi phân bố từ 50-2500 km, diện tích sinh sống nhỏ hơn 10 km². Chúng sinh sống trong rừng mưa nhiệt đới hoặc rừng khô hoặc bụi rậm, cũng có thể sống trong rừng tre, khu vực cây lau hoặc vùng núi không có cây xanh.

Tập tính và hình thái

Vượn chuột Sibree có chiều dài cơ thể từ 167-264 mm; chiều dài đuôi từ 195-310 mm; cân nặng từ 164-600 g. Lông đuôi dày và dài, hình trụ; mắt lớn với quầng đen rộng dưới mũi; lông dày và có màu sắc nổi bật; vành tai ngoài hình bán nguyệt; chi sau dài hơn chi trước, ngón tay, ngón chân có móng phẳng, móng chân thứ hai có rãnh và cong; có 36 chiếc răng, thiếu răng cửa trên.

Câu hỏi thường gặp