Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Vịt đỏ quế Tên khác: Anas cyanoptera, Cinnamon Teal Họ: Vịt Bộ: Vịt
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài: 36-43 cm Cân nặng: 280-500g Tuổi thọ: Khoảng 12 năm
Đặc điểm nổi bật
Đặc điểm màu lông khác nhau tùy theo độ tuổi và giới tính, các phân loài khác nhau cũng có sự khác biệt nhẹ.
Giới thiệu chi tiết
Vịt đỏ quế (tên khoa học: Anas cyanoptera) có tên tiếng anh là Cinnamon Teal, có 5 phân loài.
Vịt đỏ quế thường di chuyển thành nhóm nhỏ hoặc các cặp. Vào mùa xuân, số lượng tập trung tăng lên, có thể lên tới 20 con. Mùa xuân di cư thường vào tháng Ba và tháng Tư. Vịt đỏ quế sống vào mùa đông tại miền tây nam Hoa Kỳ hoặc tại Mexico và Nam Mỹ. Trong mùa sinh sản và di cư, chúng thường tụ tập thành nhóm khoảng 20 con. Chúng cũng thường hòa vào cùng với các loại vịt khác như vịt cạn, vịt lặn, vịt mỏ rộng, vịt chân đỏ, vịt mỏ đỏ và vịt chấm trên đất Nam Mỹ.
Dù vịt đỏ quế chủ yếu là động vật sống dưới nước, nhưng chúng cũng đi bộ trên mặt đất và có khả năng chạy. Đây là loài chim có khả năng bay rất linh hoạt, có thể đột ngột đổi hướng và bay thấp, có thể cất cánh ngay từ mặt nước. Chúng thích sạch sẽ, hay dành thời gian chải lông cả dưới nước lẫn trên đất. Khi ngủ hoặc nghỉ ngơi, chúng thường chăm sóc lẫn nhau, con đực thường giữ sự cảnh giác trong khi con cái thì ngủ. Thường thì thời gian nghỉ ngơi vào buổi trưa dài hơn sáng hoặc chiều. Nói chung, trước khi mùa xuân đến, chúng khá lười biếng và hay ngủ, và theo thời gian sẽ trở nên năng động hơn, bơi, đi dạo hoặc bay lên.
Con cái tiêu tốn nhiều thức ăn hơn con đực, chủ yếu ăn thực vật và động vật thủy sinh sống ở vùng đầm lầy và khu vực hồ. Chúng ăn hoa thực vật, lá, quả cỏ và rễ. Cũng ăn động vật không xương sống và chân đốt.
Mùa sinh sản của vịt đỏ quế diễn ra vào mùa đông, tổ được xây dựng từ các thân cỏ thành hình bán nguyệt. Mỗi tổ thường đẻ từ 4 đến 16 trứng. Thời gian ấp trứng từ 21 đến 25 ngày. Chim non rời tổ sau 49 ngày, thường do con cái ấp trứng một mình, sau khi nở vẫn do con cái chăm sóc, vịt con theo sau con cái để tìm kiếm thức ăn. Khi đến tuần thứ tám, mắt vịt con sẽ chuyển sang màu đỏ. Sau một năm chúng thành thục giới tính và có khả năng sinh sản.
Được đưa vào danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2013 là loài ít nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng động vật hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Nơi xuất xứ: Argentina, Bahamas, Barbados, Belize, Bolivia, Brazil, Canada, Quần đảo Cayman, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Ecuador, El Salvador, Quần đảo Falkland, Guatemala, Mexico, Nicaragua, Paraguay, Peru, Hoa Kỳ, Uruguay, Venezuela, Cộng hòa Bolivar. Chim di trú: Antigua và Barbuda, Honduras, Jamaica, Panama, Puerto Rico, Quần đảo Turks và Caicos, Quần đảo Virgin. Nơi xuất xứ không chắc chắn: Anguilla. Chúng thích sống và di chuyển trong các vùng nước nội địa như sông, hồ, đập, vịnh, ao và đầm lầy, đặc biệt thích hoạt động trong các vùng nước rộng rãi có cây thủy sinh xanh tươi, thỉnh thoảng cũng xuất hiện trong các vùng đất ngập mặn ven biển.
Tập tính và hình thái
Vịt đỏ quế có chiều dài 36-43 cm, cân nặng từ 280-500 gram, tuổi thọ khoảng 12 năm. Đặc điểm màu lông khác nhau tùy theo độ tuổi và giới tính, cũng như các phân loài khác nhau. Đặc điểm chung là đầu, ngực và phần dưới của con đực trưởng thành thường có màu nâu tím, bụng màu nâu đậm. Phần lưng dưới và sau đầu có màu nâu xanh, trong khi lông cánh có màu xanh. Màu sắc của lông ở vai có sự khác biệt, với các sọc vàng và xanh có kích thước không đều. Mắt có màu đỏ. Từ mùa xuân đến mùa thu, màu cánh trước của con đực trở nên rực rỡ hơn. Vào mùa thu, lông trên đuôi có màu đen. Chim non có ngoại hình tương tự như con cái trưởng thành, với lông trắng và mào cánh xanh lục, lông phủ màu xanh nhạt.