Gõ kiến cổ vàng

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Đớp ruồi cổ vàng, Tên tiếng Latin: Dendrocopos darjellensis, Tên gọi khác: Darjeeling Woodpecker, Nhóm ngành: Địa y, Họ: Đớp ruồi, Giống: Đớp ruồi.

Dữ liệu về kích thước

Chiều dài: 21-24 cm, Cân nặng: 60-80 g, Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh.

Đặc điểm nổi bật

Giới thiệu chi tiết

Đớp ruồi cổ vàng có tên khoa học là Dendrocopos darjellensis, tên tiếng Anh là Darjeeling Woodpecker, có 2 phân loài.

Đáy ảnh 56b4c8eece1b9d16c6651515f8deb48f8d546493_九雷图片转换器

Đớp ruồi cổ vàng là loài chim định cư, thường hoạt động đơn lẻ hoặc theo cặp, chủ yếu sống ở tầng trung và thấp của cây, hiếm khi lên cao để kiếm ăn. Chúng chủ yếu ăn côn trùng và sâu, cũng có thể ăn một số động vật nhỏ khác.

Đáy ảnh 14e96c3a5bb5c9ea11608c97de39b6003bf3b3a2_九雷图片转换器

Đớp ruồi cổ vàng làm tổ trong các lỗ trên cây, lỗ tổ được cả cha và mẹ đục ra, mỗi lứa từ 2-4 trứng, kích thước trứng từ 26.5-29×19-20 mm, trung bình 27.8×19.6 mm.

Đáy ảnh 2a349d1ebe096b630594d12407338744eaf8acad_九雷图片转换器

Đã được liệt kê trong danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2012 – Loại ít quan tâm (LC).

Được đưa vào danh sách các loài động vật hoang dã có ích hoặc có giá trị kinh tế, nghiên cứu khoa học cần được bảo vệ của Cục Lâm nghiệp Quốc gia Trung Quốc phát hành ngày 1 tháng 8 năm 2000.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân phối

Đớp ruồi cổ vàng phân bố trong nội địa Trung Quốc tại các khu vực như Cống Sơn, Ba Phố, Lục Thủy, Piên Ma, Diệu Gia Bình, Đằng Xung, Ứng Giang, Lệ Giang, Long Xuyên Giang, Nộ Giang, Lan Thang Giang và Tân Bình, Tây Tạng, khu vực phía tây và tây nam Tứ Xuyên. Ngoài Trung Quốc, chúng còn phân bố tại Nepal, Sikkim, Assam Ấn Độ, phía bắc Myanmar và phía bắc Việt Nam. Đớp ruồi cổ vàng chủ yếu sống trong các rừng cây lá kim trên núi và rừng hỗn giao giữa cây lá kim và cây lá rộng, độ cao thường từ 1500 mét đến khoảng 3000 mét.

Tập tính và hình thái

Đớp ruồi cổ vàng đực có một dải trắng hẹp trên trán, có dải đỏ ở phía sau đầu, phần còn lại của đầu và thân trên có màu đen. Vai và cánh có đốm màu trắng, má có màu trắng xỉn, phía sau tai và bên cổ có màu cam, tạo thành đốm vàng rõ nét ở cổ. Họa tiết trên mỏ rộng và rõ, màu đen. Cằm, họng và cổ phía trước có màu nâu vàng hoặc nâu xỉn, không có họa tiết; ngực, hông và bụng có màu vàng nhạt, có đường sọc dọc màu đen; lông dưới đuôi có màu cam đỏ. Đớp ruồi cổ vàng cái tương tự như đực nhưng không có màu đỏ trên đầu. Chim non có đầu đỏ từ đầu đến phía sau. Các phần còn lại tương tự như chim trưởng thành. Mống mắt chim đực có màu đỏ thẫm, chim cái có màu nâu đỏ. Da quanh mắt có màu xám đá hoặc màu chì. Mỏ trên có màu nâu xám tối, đầu mỏ gần như đen, phần gốc thì nhạt hơn, màu xanh đá. Mỏ dưới có màu chì sẫm, chuyển dần về gốc thành màu xám nhạt. Chân và ngón chân có màu xanh lục sẫm hoặc xanh đá. Móng chân màu nâu. Kích thước: Cân nặng chim đực 61-70 g, chim cái 60-80 g; chiều dài chim đực 215-244 mm, chim cái 244-236 mm; chiều dài mỏ chim đực 32-35 mm, chim cái 30-33 mm; chiều dài cánh chim đực 123-135 mm, chim cái 117-125 mm; chiều dài đuôi chim đực 88-96 mm, chim cái 85-95 mm; chiều dài chân chim đực 21-22.5 mm, chim cái 21-23 mm.

Câu hỏi thường gặp