Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Nhím Tên khác: Nhím mũi nhọn, Nhím Trung Quốc Lớp: Gặm nhấm Họ: Gặm nhấm Nhím Giống: Nhím
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài: 55-75 cm Cân nặng: 20 kg Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Nổi tiếng với lông nhím, có lông nhím dài và cứng trên lưng và đuôi, đây là cơ quan quan trọng để phòng vệ chống thiên địch.
Giới thiệu chi tiết
Nhím còn được gọi là Nhím Trung Quốc. Giống Nhím có 8 loài, phân bố rộng rãi tại Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, trong đó có 2 loài ở Trung Quốc. Nhím Trung Quốc trước đây được coi là một phân loài của Nhím Mã Lai, gần đây mới được công nhận là một loài độc lập. Nhím chủ yếu sinh sống trong rừng và bụi cây. Mặc dù là loài gặm nhấm, nhưng do cơ thể lớn, thường bị con người săn bắt để lấy thịt, khiến số lượng quần thể ở một số nơi giảm nghiêm trọng. Cần tăng cường bảo vệ.
Nhím là một trong những loài động vật thuộc bộ gặm nhấm. Thân hình mập mạp, từ vai đến đuôi phủ đầy những chiếc lông nhím dài, có hình dạng giống lợn nhưng có lông nhím cứng, dài hơn một thước, rất dày, lông có màu đen trắng đan xen và độ dày khác nhau. Nhím sơ sinh đã có lông nhím, nhưng lúc này rất mềm mại và phải khoảng 10 ngày sau mới trở nên cứng cáp. Nhím cuộn đuôi là một loài nhím ở Nam Mỹ, loài này có một chiếc đuôi có thể cuộn quanh cành cây, giúp nó trở thành một nhà leo cây khéo léo.
Các thành viên của họ Nhím nổi tiếng với những chiếc lông nhím trên cơ thể, thẳng và cong về phía sau, lưng, mông và đuôi đều có lông nhím dày và thẳng màu đen trắng. Lông nhím trên cơ thể đã tiến hóa thành những chiếc lông bảo vệ, điều này xuất hiện ở nhiều loài động vật có vú, và trong bộ gặm nhấm, chúng xuất hiện nhiều lần nhưng lông nhím của họ Nhím phát triển nhất. Lông nhím của họ Nhím dễ rụng, một số loài còn có thể phóng lông nhím ra ngoài, các chiếc lông ở phía sau cơ thể phát triển hơn so với phía trước, tư thế điển hình để phòng vệ là lưng quay về phía kẻ thù.
Nhím là một loài động vật hoạt động về đêm, thường trốn trong hang vào ban ngày để ngủ và ra ngoài tìm thức ăn vào ban đêm. Nhím trên thế giới chủ yếu được phân chia thành hai loại ở bán cầu đông và bán cầu tây. Ở Trung Quốc, nhím phân bố trong lưu vực sông Dương Tử và các tỉnh Tây Nam.
Nhím Bắc Mỹ dài khoảng 1 mét, có hình thể khá vụng về, trên cơ thể phủ đầy những chiếc lông nhím cứng, còn lông ở chân và bụng ngắn và mềm mại hơn, nhưng nó lại là một nhà leo cây khéo léo. Trong lớp lông dài có khoảng 20.000 lông nhím sắc nhọn. Xương sọ và hàm dưới đều thuộc loại nhím, các cơ nhai đi qua hốc dưới mắt, răng cửa và lớp men đều thuộc loại phức hệ, có 4 răng má, và răng cột sống.
Kỷ lục Guinness
Nhím lớn nhất: Được đo đạc, nhím gai Bắc Phi không tính đuôi dài khoảng 90 cm. Lớp lông ngoài màu đen trắng có lớp keratin cứng và những mũi nhọn nhỏ; những chiếc lông này dài hơn kích thước của cuốn sách khi mở ra. Khi cảm thấy bị đe dọa, nhím sẽ dựng đứng lông của mình lên.
Phạm vi phân bố
Phân bố rộng rãi trong nước, bao gồm các tỉnh như Vân Nam, Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Quý Châu, Hồ Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Phúc Kiến, Giang Tây, An Huy, Hà Nam, Hồ Bắc, Giang Tô, Chiết Giang, và một số tỉnh khác. Ngoài nước, nhím phân bố ở Nepal, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Tính cách và hình thái
Cá thể khá lớn. Trọng lượng có thể lên đến khoảng 20 kg. Chiều dài cơ thể khoảng 550-750 mm. Đuôi tương đối ngắn, chưa đến gấp đôi chân sau. Toàn bộ cơ thể được phủ bởi những chiếc lông nhím. Phần gốc lông nhím từ đỉnh đầu đến lưng trước có màu nâu nhạt, đầu lông có màu trắng. Phía dưới cổ có một vạch trắng; các lông nhím phía trước lưng có hình vuông, lông nhím phía sau thân dài và hình tròn, đuôi có những chiếc lông ống đặc biệt. Khi đuôi di chuyển sẽ phát ra tiếng kêu.