Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ
Tên khác: Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ
Đặc điểm: Bộ ăn thịt
Họ: Họ Gấu trúc, Chi Nhím đuôi lông
Dữ liệu về cơ thể
Chiều dài: 38-47 cm
Cân nặng: 1-1.5 kg
Tuổi thọ: Khoảng 12 năm
Đặc điểm nổi bật
Đầu móng không thể co giãn, màu sắc của đuôi dần nhạt đi, hình dáng tai sắc nét hơn.
Giới thiệu chi tiết
Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ (tên khoa học: Bassariscus sumichrasti), tên nước ngoài Cacomistle, có hình dáng tương tự như Nhím đuôi lông, dễ gây nhầm lẫn; sự khác biệt chính giữa hai loài là: Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ không có mỏ co giãn, màu sắc của đuôi dần nhạt đi, hình dáng tai sắc nét hơn.
Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ là động vật sống về đêm và sống trên cây, gần như không bao giờ bước chân xuống mặt đất. Mặc dù đã phát hiện ra các nhóm nhỏ từ 5-9 con tụ tập tại các khu rừng quả, nhưng chúng thường sống đơn độc ngoại trừ mùa giao phối. Hành vi tấn công giữa các cá thể thường xảy ra, và khu vực hoạt động có thể bao phủ 136 hecta mà không chồng chéo nhau; cả hai giới không đánh dấu lãnh thổ. Các cá thể giao tiếp bằng tiếng gầm lớn, có thể kéo dài hàng giờ, được cho rằng loại tiếng gọi này được sử dụng để xác định ranh giới lãnh thổ của riêng mình.
Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ là động vật ăn tạp, ưa thích thực phẩm trái cây như sung dại, đu đủ và chuối; thực phẩm khác bao gồm trứng, ếch mưa, thằn lằn, côn trùng, chim và chuột. Kẻ thù tự nhiên của chúng là các loài chim săn mồi hoạt động về đêm, mèo báo, chồn lông trắng, trăn khổng lồ và con người.
Thời kỳ động dục có thể xảy ra vào bất kỳ thời gian nào và kéo dài trong 44 ngày, con cái thường vào mùa giao phối từ tháng 2 đến tháng 6, chỉ có một ngày để giao phối. Thời gian mang thai khoảng 63-66 ngày. Sau khi trải qua quá trình trên, con non sẽ được sinh ra trong tổ trên cây, nặng khoảng 25 gram. Con non mở mắt sau 34 ngày, sau 6-7 tuần thì bắt đầu ăn thức ăn rắn, hai tháng sau sẽ cùng con cái kiếm ăn, và được cai sữa sau ba tháng. Mặc dù con cái chủ yếu chịu trách nhiệm chăm sóc con non, nhưng chúng cũng có thể chấp nhận sự hiện diện của con đực, cho phép nó giúp đỡ và chơi với con non. Cả hai giới đều thành thục sinh sản vào khoảng 10 tháng.
Quần thể Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ vẫn ở trong trạng thái khó xác định, khó tìm thấy dấu vết ở hầu hết các khu vực trong phạm vi phân bố của chúng; có thể chúng phổ biến hơn ở những nơi như rừng còn lại ở Veracruz, nhưng lại hiếm ở Panama. Có nghi ngờ cho rằng Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ khá phổ biến ở một số khu vực của Belize City, El Salvador và Honduras, trong khi một số quần thể phân bố không đều ở Guatemala và Mexico.
Được đưa vào Phụ lục III của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng (CITES).
Được đưa vào danh sách Đỏ các loài có nguy cơ tuyệt chủng của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2012 – Loài ít quan tâm (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt thú rừng.
Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố của Nhím đuôi lông Bắc – Nam Mỹ: Từ miền nam Mexico qua bang Guerrero và Veracruz đến Baieño ở phía tây Panama. Các quốc gia và khu vực phân bố chủ yếu: Belize, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama.
Tính cách và hình thái
Chiều dài cơ thể từ 38-47 cm, con đực thường dài hơn con cái một chút, chiều dài đuôi gần tương đương với chiều dài cơ thể, tuy nhiên, cả hai giới đều có cân nặng tương tự từ 1-1.5 kg. Bộ lông có màu nâu tối và xám, tạo sự tương phản với đuôi sọc đen trắng. Các vạch trên đuôi xác định điểm bắt đầu của phần đuôi và kéo dài đến đầu đuôi màu đen cứng, màu sắc của vạch dần nhạt đi. Có 40 chiếc răng, răng trước và răng hàm liên kết dưới hình dạng chóp, răng nanh phát triển tốt. Móng không thể co giãn và tai nhọn.