Nhím biển

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Ai dẫn

Tên khác: Ai hổ, Địa khuyển, Hai đầu óc, Ai chân đen

Lớp: Thú

Bộ: Ăn thịt

Họ: Chồn

Chi: Chồn

Dữ liệu về cơ thể

Chiều dài cơ thể: 31-56 cm

Cân nặng: 500-1000 g

Tuổi thọ: Khoảng 10 năm

Đặc điểm nổi bật

Cơ thể hình trụ, mặt lưng màu nâu vàng, bên hông màu nâu nhạt.

Giới thiệu chi tiết

Tên khoa học: Mustela eversmanii, có 5 phân loài.

Hình ảnh chồn

Ai dẫn thường hoạt động một mình. Là loài hoạt động ban đêm, đôi khi cũng hoạt động vào ban ngày hoặc lúc chạng vạng. Tính tình hung dữ, di chuyển nhanh nhẹn. Giỏi bơi lội và leo trèo. Thị giác và thính giác phát triển. Chủ yếu ăn các loài gặm nhấm như chuột, cũng như các loài chim, trứng chim, cá nhỏ, ếch, động vật giáp xác, và một số loại quả và hạt thực vật.

Ai dẫn giao phối vào tháng 2-3 hàng năm. Chúng tự đào hang để làm tổ hoặc chiếm đoạt tổ của chuột, thú nhảy và các động vật khác. Hang thường có cửa hang, đường hầm, phần phình to, tổ và các hang mù. Trong tổ thường đơn giản và có ít vật lót. Gần cửa hang thường có mùi hôi. Thời gian mang thai từ 35-41 ngày. Thường sinh con vào tháng 4-5. Mỗi lứa đẻ từ 3-5 con. Thời gian cho con bú từ 40-45 ngày. Những con non khi mới sinh có lông tơ mỏng, mắt nhắm chặt. Đến 2 tháng tuổi có thể sống độc lập. Đến 9 tháng đạt sự trưởng thành sinh dục.

Được ghi vào danh sách “Các loài động vật hoang dã có giá trị kinh tế hoặc nghiên cứu khoa học quan trọng được bảo vệ” của Cục Lâm nghiệp Quốc gia Trung Quốc công bố ngày 1 tháng 8 năm 2000.

Được ghi vào danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2012 – Không nguy cấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngừng tiêu thụ thịt hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!

Phạm vi phân bố

Ai dẫn phân bố rộng rãi ở hầu hết châu Âu, miền nam Siberia, Mông Cổ, vùng Kashmir và các tỉnh: Jilin, Liêu Ninh, Nội Mông, Hà Bắc, Sơn Tây, Thiểm Tây, Thanh Hải, Tân Cương, Tứ Xuyên, Tây Tạng, Giang Tô của Trung Quốc. Ai dẫn sống trong rừng lá rộng ở vùng núi, đồng cỏ, bụi rậm và gần các khu dân cư.

Tập tính hình thái

Ai dẫn còn được gọi là Địa khuyển, Hai đầu óc, Ai hổ, có chiều dài cơ thể từ 31-56 cm, chiều dài đuôi từ 11-15 cm, và cân nặng từ 500-1000 g. Nó có thân hình lớn. Cơ thể hình trụ. Phần mũi ngắn và dẹt. Cổ hơi dày. Lông ở các vùng khác nhau dài ngắn khác nhau, lông của tay trước ngắn, lông ở giữa lưng dài nhất, lông ở gốc đuôi ngắn hơn, hơi cong. Đuôi dài gần bằng một nửa chiều dài cơ thể, lông đuôi hơi bông. Chân ngắn và đi trên ngón. Bàn chân có lông. Nệm bàn chân phát triển. Móng vuốt to và sắc bén. Xương dương vật hơi thẳng, phần gốc dày, phần cuối mỏng, hình dạng hơi phẳng, hai bên có khe hẹp, phần cuối cong lên phía lưng, hơi tạo góc vuông, giống như hình “xẻng”. Mặt lưng của nó có màu nâu vàng, phần lưng từ vai đến gần gốc đuôi có màu nâu đỏ, lông tơ đen ở lưng nhiều hơn, mông hơi tối. Bên hông có màu nâu nhạt. Màu xung quanh mũi và hàm dưới là màu trắng. Màu nâu đen ở giữa mũi, quanh mắt và giữa hai mắt. Trên mắt có đốm trắng hình bầu dục. Đỉnh đầu có màu nâu vàng, trán màu nâu đen, có một dải trắng rộng. Phần má và gốc tai màu xám trắng, mặt sau tai và mép ngoài màu trắng. Cằm và cổ có màu nâu nâu. Ngực và bụng có màu nâu đen nhạt. Phần lớn gốc đuôi có màu giống với lưng, phần cuối 1/3 có màu đen. Hộp sọ hơi dẹt và rộng, rất to và chắc chắn. Phần mũi ngắn và rộng, gần như hình vuông. Xương mũi dài hẹp, hơi có hình tam giác. Phần giữa xương mũi lõm xuống. Phần sau hốc mắt dày, phần giữa hốc mắt rõ rệt hẹp lại. Các xương sọ và xương sàng rõ rệt. Xương lệ có mỏ hình móc rõ rệt. Cung gò má chắc chắn, xương hàm rộng, lỗ giữa xương cánh hình tròn. Các mấu nhú phát triển, nhô ra ngoài. Hình dáng của bọng tai hơi hình tam giác. Đáy hàm dưới phẳng, mấu góc không rõ ràng. Dạng răng: 3·1·3·1/3·1·3·2=34. Răng cửa trên nằm theo một hàng ngang, cạnh sau nghiêng về phía trong. Răng nanh sắc và dài, hình chóp. Răng hàm trước một nằm lệch, cạnh sau quay vào trong, dài hơn một nửa răng hàm trước thứ hai. Răng cưa dày, cạnh trước lá ngoài dày, lá trong hơi nhỏ, chỉ bằng một nửa lá ngoài, crown hơi nhọn nhưng cạnh cắt nhạt. Răng hàm nằm theo hàng ngang, lá ngoài cao hơn, có hai đỉnh nhỏ, lá trong thấp chỉ có một đỉnh nhỏ.

Câu hỏi thường gặp