Cá vàng sông Hoàng Hà

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Cá Hoàng Hà xương môi

Tên khác: Cá bạch tuộc lớn, Cá bạch tuộc, Cá hoa nhỏ, Cá Hoàng Hà

Ngành: Cá nhỏ

Họ: Cá chép, Họ Cá Hoàng Hà

Dữ liệu sinh học

Chiều dài: 11-18 cm

Cân nặng: 50-200g

Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác nhận

Đặc điểm nổi bật

Cá Hoàng Hà xương môi là một loài cá đặc hữu ở thượng nguồn sông Hoàng Hà, là một trong các loài cá kinh tế nhỏ.

Giới thiệu chi tiết

Tên khoa học là Chuanchia labiosa, tên tiếng Anh là Huanghe naked carp, không có phân loài.

Cá Hoàng Hà xương môi chủ yếu ăn tảo và côn trùng.

Vào tháng 5 hàng năm, cá đẻ trứng, cá cái trưởng thành có chiều dài khoảng 200mm sẽ mang khoảng 2700 trứng, trứng có màu vàng và dính.

Được liệt kê trong “Sách Đỏ về Động vật Nguy cấp của Trung Quốc” và “Danh sách Đỏ về Loài của Trung Quốc”, là loài dễ bị tổn thương.

Được đưa vào “Danh sách Động vật Hoang dã Được Bảo vệ Đặc biệt của Quốc gia Trung Quốc” cấp độ hai.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt hoang dã.

Duy trì sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người!

Phạm vi phân bố

Cá Hoàng Hà xương môi là loài đặc hữu ở Trung Quốc. Chỉ phân bố ở thượng nguồn sông Hoàng Hà trên đoạn từ Long Dương Hạp thuộc tỉnh Thanh Hải và các nhánh sông Bạch Hà và Hắc Hà. Cá xương môi vốn là loài phổ biến ở thượng nguồn sông Hoàng Hà và các hồ, từ hồ Zha Ling ở tỉnh Thanh Hải cho đến khu vực ra khỏi tỉnh đều có phân bố, cũng như ở Tứ Xuyên và Cam Túc. Tuy nhiên, do biến đổi khí hậu và hoạt động của con người, đặc biệt là các công trình thủy lợi và điện nước, tình hình hiện nay rất đáng lo ngại, phạm vi phân bố đã giảm sút rõ rệt so với các tài liệu lịch sử. Ở tỉnh Thanh Hải, phần lớn chỉ phân bố không liên tục ở thượng nguồn sông Hoàng Hà Long Dương Hạp, chủ yếu dọc theo dòng chính của hồ Zha Ling, Yangqu, Banduo và nhánh sông Zequ. Cá Hoàng Hà xương môi sống ở khu vực sông và hồ có độ cao từ 3000-4300 mét. Chúng thích nghi với môi trường nước mát và có thể sống trong các vùng nước tĩnh lặng kề. Thường xuất hiện ở tầng nước mặt của các khu vực nước ngọt mát, vào mùa đông thì trú ngụ ở các vùng nước sâu.

Tập tính và hình thái

Cơ thể dài, hơi dẹp bên, đầu hình nón, mõm nhô ra, miệng ở dưới, hàm dưới dài hơn rõ rệt so với đường kính mắt, cạnh trước có chóp phát triển nhưng rất cùn, môi dưới nguyên vẹn, thịt, mặt ngoài nhẵn, rãnh sau môi liên tục nhưng sâu ở cả hai bên, ở giữa nông, không có ria, vây lưng không phân nhánh, có khoảng 20 răng cưa sâu ở hai bên, nhưng đầu cuối thì nhẵn. Điểm bắt đầu của vây lưng gần rõ rệt với đầu mõm so với gốc vây đuôi, điểm bắt đầu của vây bụng tương đối với nhánh thứ nhất và thứ hai của vây lưng. Điểm bắt đầu của vây đuôi cách gốc vây bụng bằng hoặc lớn hơn so với gốc vây đuôi. Vây đuôi hình chẻ. Cơ thể hầu như hoàn toàn trần, không có vảy, chỉ có 2-4 hàng vảy không đều ở phần bả vai. Vảy ở đuôi phát triển, mỗi bên có 18-24 vảy, hàng đầu đến gốc vây bụng. Xương sọ ngắn và rộng, xương phụ cánh rõ rệt bị nâng lên, không có xương thần kinh đuôi. Xương dưới họng vừa phải, hình cong. Phần lưng của cơ thể màu nâu xám hoặc xám xanh, phần bụng màu bạc, hai bên cơ thể có các đốm đen hoặc vệt vòng, vây có màu xám nhạt.

Câu hỏi thường gặp