Phong Tích Sơn Quản Tỵ Dơi

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Dơi mũi ống Phan Tích Sơn Tên khác: Murina fanjingshanensis Ngành: Có cánh Họ: Có cánh, Dơi mũi ống

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài cơ thể: Trọng lượng: Tuổi thọ:

Đặc điểm nổi bật

Mũi hình ống ngắn nhô ra, hướng ra hai bên, ở phía sau có các u nhú nổi lên, phần mũi và môi dưới đều có lông.

Giới thiệu chi tiết

Dơi mũi ống Phan Tích Sơn tương tự như dơi mũi ống bụng trắng và dơi mũi ống ngực vàng, nhưng có một số khác biệt về hình thái như chiều dài cơ thể, màu lông bụng, răng cửa trên, chiều dài hộp sọ (He et al., 2015). Các mẫu dơi mũi ống Phan Tích Sơn được thu thập ở Hồ Nam có kích thước nhỏ hơn, với nhiều chỉ số hình dạng như chiều dài cơ thể, chiều dài đuôi và chiều dài hộp sọ đều nhỏ hơn so với dơi mũi ống bụng trắng, gần gũi hơn với nơi sinh sản của dơi mũi ống Phan Tích Sơn và dơi mũi ống ngực vàng, nhưng dơi mũi ống ngực vàng có màu lông ngực bụng nâu vàng (Kuo et al., 2009).

Loài này được công nhận là loài mới (He et al., 2015), nơi sinh sản ban đầu là Phan Tích Sơn, tỉnh Quý Châu. Hình Thái Phúc và các cộng sự (2018) đã báo cáo ghi nhận mới ở Hồ Nam, cũng là lần phát hiện đầu tiên của loài này ngoài khu vực sinh sản.

Dơi mũi ống Phan Tích Sơn có kích thước trung bình, chiều dài cẳng tay từ 40-42mm. Mũi hình ống ngắn nhô ra, mở ra hai bên, có các u nhú ở phía sau, phần mũi và môi dưới đều có lông; lông lưng màu nâu vàng, lông bụng màu trắng bẩn, màng cánh màu nâu đen, màng giữa chân và chân sau có lông dài màu nâu vàng, không có màng đệm, màng đuôi nổi bật ở đầu đuôi và đốt sống đuôi. Xương sọ gồ ghề, xương dọc và xương hình chữ Y không rõ ràng, phần mũi khá rộng, khe mũi rõ ràng, cung trán dài và mảnh. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34. Răng cửa trên rõ ràng, nhọn ngoài cao hơn nhọn trong.

1_Hình ảnh chuyển đổi.jpg

Phạm vi phân bố

Loài này được công nhận là loài mới (He et al., 2015), nơi sinh sản ban đầu là Phan Tích Sơn, tỉnh Quý Châu. Hình Thái Phúc và các cộng sự (2018) đã báo cáo ghi nhận mới ở Hồ Nam, cũng là lần phát hiện đầu tiên của loài này ngoài khu vực sinh sản.

Thói quen hình thái

Kích thước trung bình, chiều dài cẳng tay từ 40-42mm. Mũi hình ống ngắn nhô ra, mở ra hai bên, có các u nhú ở phía sau, phần mũi và môi dưới đều có lông; lông lưng màu nâu vàng, lông bụng màu trắng bẩn, màng cánh màu nâu đen, màng giữa chân và chân sau có lông dài màu nâu vàng, không có màng đệm, màng đuôi nổi bật ở đầu đuôi và đốt sống đuôi. Xương sọ gồ ghề, xương dọc và xương hình chữ Y không rõ ràng, phần mũi khá rộng, khe mũi rõ ràng, cung trán dài và mảnh. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34. Răng cửa trên rõ ràng, nhọn ngoài cao hơn nhọn trong.

Câu hỏi thường gặp