Sừng tê giác mảnh

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Lê gốc mảnh

Tên khác: Lê gốc mảnh

Ngành: Ngành mạch

Gia đình: Gia đình trâu

Giống: Giống nhảy mắt

Dữ liệu cơ thể

Chiều dài cơ thể: 100-110 cm

Cân nặng: 20-30 kg

Tuổi thọ: Khoảng 14 năm

Đặc điểm nổi bật

Đây là loài nhảy mắt có màu lông nhạt nhất.

Giới thiệu chi tiết

Lê gốc mảnh (tên khoa học: Gazella leptoceros) có tên tiếng Anh là Slender-horned Gazelle, tiếng Pháp là Gazelle Leptocère, tiếng Tây Ban Nha là Gacela de Astas Delgadas, tiếng Ả Rập là Ghazal abiad, Reem, và tiếng Đức là Dunengazelle. Loài này có 2 phân loài.

Hình ảnh lạc đà trên sa mạc

Lê gốc mảnh sống theo bầy đàn, thường gồm 2-20 cá thể. Môi trường sa mạc rất nóng, chúng chủ yếu tìm thức ăn vào ban đêm và sáng sớm. Loài này ít cần uống nước; vào những lúc đó, chúng có thể tận dụng sương từ lá cây và độ ẩm cao trong thực vật để bổ sung nước cho cơ thể. Đây là loài du mục, tìm kiếm nguồn thức ăn trong các đụn cát. Cơ chế làm mát chủ yếu là nhờ bộ lông trắng phản chiếu và các đường dẫn mũi được đặc chế có khả năng làm mát máu. Lê gốc mảnh có vẻ ngoài hiền lành, nhưng khi nuôi nhốt có thể trở nên hung dữ. Các chú đực thường chiến đấu quyết liệt để bảo vệ lãnh thổ lỏng lẻo mà chúng thiết lập.

Lê gốc mảnh là động vật ăn cỏ, ăn cỏ và lá cây.

Thời gian mang thai của le gốc mảnh là 156-169 ngày. Mỗi lần sinh 1 con non, thời gian cai sữa khoảng 3 tháng. Thời điểm trưởng thành giới tính của con cái là 6-9 tháng, còn con đực là 18 tháng. Tuổi thọ trung bình là 14 năm.

Hình ảnh lạc đà trên sa mạc

Lê gốc mảnh được xếp vào loại có nguy cơ tuyệt chủng năm 1996 do tổng số lượng ước tính không vượt quá vài trăm cá thể, thấp hơn ngưỡng 2.500 cá thể trưởng thành, và vẫn tiếp tục suy giảm. Loài này chỉ được tìm thấy ở một số khu vực trong phân bố nguyên thủy và trong các quần thể phân tán và cô lập; tất cả các quần thể đều có dưới 250 cá thể trưởng thành. Nghi ngờ rằng nạn săn trộm có thể khiến loài này giảm xuống dưới ngưỡng cực nguy cấp, tuy nhiên dữ liệu thực địa ủng hộ điều này rất hạn chế.

Mối đe dọa chính đối với lê gốc mảnh là nạn săn trộm không kiểm soát, mặc dù sự xáo trộn, gia tăng hoạt động của con người và sự suy thoái môi trường sống tự nhiên do sa mạc hóa (đặc biệt là thực vật sa mạc) cũng có ảnh hưởng tiêu cực. Sự sẵn có của xe máy giá rẻ nhưng chắc chắn và xe địa hình đã cho phép những kẻ săn trộm gần như có thể xâm nhập vào mọi khu vực phân bố của loài này. Sau sự kiện “Mùa xuân Ả Rập” những năm 2010 và sự giảm bớt kiểm soát cũng như khó khăn kinh tế, nạn săn trộm đã trở nên phổ biến hơn. Những kẻ săn trộm đã đăng hàng trăm bức ảnh của những chú nhảy mắt đã chết trên các trang mạng xã hội, trong đó có cả lê gốc mảnh.

Được ghi vào Danh sách Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2016 ver3.1 – Nguy cấp (EN).

Bảo vệ động vật hoang dã, cấm ăn thịt hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, là trách nhiệm của mỗi người!

Phân bố

Nguồn gốc: Algeria, Ai Cập, Libya và Tunisia. Có sự không chắc chắn: Chad và Niger. Khu vực phân bố đã biết không đồng nhất liên tục. Có các ghi nhận xác nhận từ Algeria, Tunisia, Libya và phía tây sông Nile của Ai Cập; có một số báo cáo từ Niger và Chad, nhưng không có bằng chứng xác thực nào hỗ trợ, vẫn chưa rõ liệu loài này có từng xuất hiện ở phía nam sa mạc Sahara. Lê gốc mảnh thích các đụn cát (ergs), các địa hình cát khác và các vùng trũng giữa các đụn. Chúng sống ở khu vực thực vật tạm thời rộng lớn. Sống trong các sa mạc đá với rừng keo và các vùng trũng cát thưa thớt thực vật.

Hình thái tập quán

Lê gốc mảnh có chiều dài cơ thể 100-110 cm, chiều cao vai 65-72 cm, chiều dài đuôi 15-20 cm; cân nặng 20-30 kg. Đây là loài nhảy mắt có màu lông nhạt nhất, với cơ thể trên và hai bên có màu kem hoặc vàng trắng, bụng trắng tinh, một đường kẻ rất nhạt ở hai bên. Mô hình trên mặt tương đối nhạt, gồm có một đường vân mũi hồng nhạt và một đường kẻ chạy từ mắt đến mũi. Các con sừng mảnh mai nằm trước tai, có ở cả hai giới. Sừng của con đực dài hơn, hơi cong hình chữ “S”, dài 30-41 cm, sừng của con cái nhỏ hơn và mảnh mai hơn, dài 20-38 cm. Móng guốc hơi rộng, giúp di chuyển ở những vùng cát dài.

Câu hỏi thường gặp