Cá trắng nhiều vảy

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Cá trắng đa vảy

Tên khác: Cá trắng lớn, Cá trắng đào

Phân loại: Cá nhỏ

Thuộc bộ: Cá chép

Thuộc họ: Cá chép

Thuộc chi: Cá trắng

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: Khoảng 15 cm

Cân nặng: Khoảng 50-100g

Tuổi thọ: 2-3 năm

Đặc điểm nổi bật

Thân dài và phẳng bên, sinh sản nhanh, lớn nhanh

Giới thiệu chi tiết

Cá trắng đa vảy có tên khoa học là Anabarilius polylepis, là một loài cá đặc hữu của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Cá trắng đa vảy

Cá trắng đa vảy chủ yếu ăn cỏ nước, tiếp theo là cá nhỏ và tôm nhỏ. Cá đạt độ trưởng thành sau 1 năm tuổi, vào đầu mùa xuân hàng năm, cá bố mẹ bơi thành đàn đến bãi đá gần bờ để đẻ trứng.

Vào mùa hoa đào nở ở thành phố Côn Minh, cá trắng đa vảy sinh sản rất nhanh, vì vậy có tên gọi là cá trắng đào. Ngoài ra, do nó lớn nhanh hơn một loài cá trắng khác phân bố trong cùng một vùng nước, nên còn được gọi là cá trắng lớn. Đây từng là một trong những đối tượng đánh bắt chính ở nơi sản xuất, nhưng từ những năm 70, do sự thay đổi môi trường, hiện nay đã gần như tuyệt chủng.

Được đưa vào danh sách các loài động vật hoang dã được bảo vệ quan trọng cấp quốc gia của Trung Quốc (Cấp 2).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng thịt động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Chỉ phân bố ở Hồ Điền Trì, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, là loài cá đặc hữu của hồ này. Sống ở tầng nước giữa và trên, thường tìm thức ăn ở những nơi có cỏ nước dày đặc trong hồ.

Tập tính hình thái

Thân dài và phẳng bên, phần lưng đầu hơi lồi lên, viền bụng hình cung, đầu dài hơn chiều cao cơ thể một chút. Mõm nhọn, chiều dài mõm thường lớn hơn đường kính mắt nhưng bằng hoặc nhỏ hơn khoảng cách giữa hai mắt. Miệng nằm ở vị trí đầu, nghiêng mở, phía sau miệng kết thúc ngay dưới rìa của lỗ mũi, hai hàm có chiều dài bằng nhau hoặc hàm dưới hơi nhô ra, phần trước của hàm dưới có một mấu nhỏ chèn vào vùng lõm của hàm trên. Mắt nằm ở phía trên bên. Khoảng cách giữa mắt rộng. Vảy nhỏ, vây bụng có một vảy kẹp dài hẹp. Đường bên hoàn chỉnh, gập xuống một cách nhanh chóng ở trên vây ngực, chạy ở nửa dưới của thân, cuối cùng nhập vào trục giữa của cuống đuôi. Các tia vây lưng cuối cùng không phân nhánh, có gai cứng với viền sau nhẵn, điểm bắt đầu nằm ngay trên điểm bắt đầu của vây bụng, khoảng cách đến gốc đuôi nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách đến đầu mõm. Vây ngực dài đến 2/30 khoảng cách giữa điểm bắt đầu của vây bụng và điểm bắt đầu của vây hậu môn, đầu xa cách hậu môn. Điểm bắt đầu của vây hậu môn gần hơn với điểm bắt đầu của vây bụng so với gốc đuôi. Vây đuôi có hình chẻ, đầu nhọn. Răng ở hầu dưới hơi phẳng bên, đầu có hình móc. Râu mang rất dài, khoảng 2/3 chiều dài của sợi mang, sắp xếp rất mật. Bàng quang có 2 khoang, khoang sau có đầu tròn, chiều dài là 2.0 lần chiều dài của khoang trước. Màng bụng màu đen.

Câu hỏi thường gặp