Cá trê đen đốm

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Cá nguyên đen Tên khác: Đầu tròn đá Lớp: Cá nhỏ Bộ: Cá catfish Họ: Cá nguyên

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: 14-17 cm Cân nặng: 45-70g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh

Đặc điểm nổi bật

Bề mặt cơ thể mịn màng không vẩy, cơ thể dài, mặt bụng phẳng.

Giới thiệu chi tiết

Là loài cá thuộc họ cá nguyên có phân bố ở độ cao lớn nhất, có thể sống ở vùng nước ở độ cao khoảng 4500 mét.

Cá nguyên đen

Cá nguyên đen chủ yếu sống trong các khe đá, ăn trứng côn trùng hoặc cá con. Số lượng nhiễm sắc thể của cá nguyên đen là 2n=48, đồng thời còn có 2n=42 và 2n=44. Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy cá nguyên đen từ mẫu thu thập ở giữa dòng sông Yarlung Tsangpo có gan bình thường trong khoang bụng, và giữa da với cơ thể có một tổ chức tương đương gan bên ngoài – gan ngoài khoang bụng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng sự tiến hóa của cá nguyên đen có liên quan đến vài lần nâng cao của cao nguyên Tây Tạng.

Khi cá nguyên đen sinh sản, nó cần môi trường nước trong sạch, tốc độ dòng chảy từ 1.5 đến 2 mét mỗi giây, sinh sản diễn ra vào ban đêm, cần sự tăng mức nước nhất định và ánh sáng mặt trời mạnh làm kích thích, nhiệt độ nước sinh sản phải trên 11 độ. Sau khi cá bố mẹ sinh sản, trứng bám vào khe đá để phát triển. Cá đực trưởng thành tối thiểu (giai đoạn tinh hoàn Ⅳ) dài 141.7mm, nặng 45.2g, chỉ số sinh sản 1.09%. Cá cái trưởng thành tối thiểu (giai đoạn buồng trứng Ⅳ) dài 146.8mm, nặng 66.7g, chỉ số sinh sản 11.52%, tuổi tương ứng đều là 5 năm. Tuổi trưởng thành sinh sản lần đầu (L50): cá đực, 170.1mm tuổi tương ứng 7 năm; cá cái, 150.2mm, tuổi tương ứng 5 năm. Qua phân tích mẫu tổ chức và biến động GSI hàng năm, thời gian sinh sản tập trung vào tháng 5-6, mỗi năm sinh sản một lần, sau khi sinh sản từ tháng 6-8 buồng trứng trở về giai đoạn Ⅵ đến Ⅲ, tháng 9 buồng trứng phát triển đến giai đoạn Ⅳ mùa đông. Phân bố tần suất đường kính trứng cho thấy loại phát triển buồng trứng là loại sinh sản đồng bộ, ít nhất có 2 lứa trứng trong buồng trứng, mỗi năm chín một lứa trứng và cùng xuất hiện, kiểu sinh sản là hoàn toàn đồng bộ. Độ dính của trứng, kích thước trứng trưởng thành từ 2.04 đến 3.37mm, trung bình (2.83±0.16)mm. Thống kê trên 19 mẫu trước khi sinh (chiều dài 151.0-210.0mm) cho thấy khả năng sinh sản tuyệt đối trong khoảng từ 525 đến 2058 trứng, trung bình là (1244±346) trứng, khả năng sinh sản tương đối là (14.7±5.8) trứng/g. Khả năng sinh sản tuyệt đối tỷ lệ thuận với chiều dài, biểu thức là F=13.624L-1187.

Trong vòng 10 năm qua, do phá hủy môi trường sống ngoài trời và nhiều lý do khác, nguồn tài nguyên cá nguyên đen đang có xu hướng suy giảm, số lượng quần thể ngoài trời tiếp tục giảm, hiện tại chỉ có một số đoạn sông trên độ cao 4200 mét trở lên còn phân bố, quần thể sinh vật đang ở tình trạng rất nguy hiểm, đã được ghi vào “Danh sách Đỏ về Đa dạng sinh học Trung Quốc – Quyển động vật có xương sống” là loài cực kỳ nguy cấp và cũng là đối tượng nghiên cứu được bảo vệ trọng điểm của Khu tự trị Tây Tạng. Là loài cá nước lạnh vùng cao nguyên, cá phát triển chậm, sinh sản khó khăn, một khi số lượng quần thể giảm đi, việc phục hồi rất khó khăn.

Được liệt kê trong “Danh sách Bảo vệ Động vật Hoang dã Quốc gia Trung Quốc” cấp 2.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Phân bố tại sông Yarlung Tsangpo ở Tây Tạng, Trung Quốc (gọi là sông Indus khi vào Ấn Độ) và Sikkim, chủ yếu phân bố trong các đoạn chính của sông Yarlung Tsangpo từ Bomi đến Shigatse và các nhánh, là loài cá nguyên duy nhất phân bố ở giữa và thượng nguồn trong 7 loài cá nguyên của sông Yarlung Tsangpo. Cá nguyên đen thích sống ở các khe đá, cũng thích sinh sống tại các đoạn sông có đáy cát và dòng chảy êm đềm.

Tập tính hình thái

Cá nguyên đen có bề mặt cơ thể mịn màng không vẩy, cơ thể dài; vây lưng có sự nhô lên từ đầu mũi ra phía sau, mặt bụng phẳng; vây mỡ không nối với vây đuôi, ranh giới rõ ràng; vây cuối cùng có dạng nhọn có ý nghĩa không đến điểm khởi đầu của vây bụng; vây đuôi gần như bằng phẳng; vây hậu môn ngắn; lỗ mũi trước và sau gần nhau, có màng ngăn cách, kéo dài thành râu mũi; còn có 1 cặp râu trên hàm và 2 cặp râu dưới hàm, răng mọc trên hàm trên và hàm dưới. Ngoài gan bình thường trong khoang bụng, cá nguyên đen còn có một cơ quan đặc biệt gan ngoài khoang bụng giữa da và cơ thể. Cá đực và cá cái trưởng thành có sự khác biệt rõ rệt, cá đực có mấu sinh sản nhọn giữa vây hậu môn và lỗ hổng, trong khi cá cái thì không có. Xương sọ não được cấu thành từ 28 xương màng, xương hóa sụn và xương tổng hợp, xương khu vực mắt suy thoái, thiếu mất bộ xương vòng, chỉ có xương trán, xương cánh phụ và xương cánh, đồng thời, một số xương sọ não phát sinh đặc trưng (như xương râu hàm, xương đệm chân), có thể liên quan đến lối sống sinh sống dưới đáy và sự suy thoái của cơ quan thị giác.

Câu hỏi thường gặp